
Doanh nhân là những người bắt đầu công việc kinh doanh
của riêng họ. Tự kinh doanh thì rất khó khăn. Bạn phải tốn nhiều thời gian. Bạn
phải chuẩn bị đối mặt với thất bại. Bạn phải sẵn sàng thay đổi nếu công việc
không hiệu quả như mong đợi.
Không phải ai cũng có thể trở thành một doanh nhân. Trong
nhiều thập kỷ, các nhà tâm lý học và các nhà nghiên cứu về kinh doanh đã khám
phá ra liệu có những nét tính cách nào liên quan đến việc bắt đầu một công việc
kinh doanh.
Một bài báo thú vị của Martin Obschonka, Eva
Schmitt-Rodermund, Rainer Silbereisen, Sam Gosling, và Jeff Potter (tháng 7/
2013) trên issue of the Journal of Personality and Social Psychology đã khám phá
câu hỏi: liệu có thể chỉ rõ đặc điểm một nét tính cách thuộc về doanh
nhân?
Dựa trên nhiều nghiên cứu, các tác giả cho rằng có một
nét đặc trưng về tính cách cho những doanh nhân, dựa trên những chiều kích thuộc
5 nét tính cách lớn (Big Five personality). Những chiều kích thuộc 5 nét tính
cách lớn phản ánh về những khác biệt lớn nhất trong hành vi ở mọi người đó là:
Sự cởi mở trước kinh nghiệm (sự sẵn sàng quan tâm đến những quan điểm mới của
bạn), Hướng ngoại (bạn khao khát trở thành trung tâm của sự chú ý), Tính ý thức
(bạn sẵn sàng làm việc chăm chỉ và tuân theo những quy tắc), Tính dễ thương (bạn
khao khát được yêu thích bởi người khác) và tâm lý bất ổn (bạn thiếu sự ổn định
về cảm xúc). Họ cho rằng nét đặc trưng lý tưởng của doanh nhân là một người
có
sự cởi mở, hướng ngoại và tính
ý thức cao
tính dễ thương + tâm lý bất ổn
thấp.
Bạn có thể tự hỏi tại sao một doanh nhân lại có ‘tính dễ thương’ thấp. Trong khi điều quan trọng là được ưa thích bởi người khác, những người có thể muốn giúp đỡ công việc kinh doanh của bạn, thì điều quan trọng là bạn cần có tính phê phán và đòi hỏi khắt khe khi bắt đầu một công việc kinh doanh. Người có tính dễ thương cao không thích nói cho người khác biết về tin tức xấu và do đó họ thường kiềm chế những lời chỉ trích của họ theo những cách có thể làm tổn hại công việc kinh doanh.
Bảng: Những mặt của Mô hình
nhân cách 5 yếu tố
|
Tâm thần bất
ổn
|
Người có điểm
số cao
|
Người có điểm
số thấp
|
|
Lo
lắng
|
Cực kì lo
lắng
|
Thiếu lo lắng
thích đáng
|
|
Tức giận-Thù
địch
|
Quá nhạy cảm,
dễ nổi giận
|
Không có khả
năng bộc lộ tức giận
|
|
Phiền
muộn
|
Liên tục phiền
muộn
|
Không có khả
năng hiểu rõ những giá trị của mất mát
|
|
Tự ý
thức
|
Rất dễ
ngượng
|
Thờ ơ, không
quan tâm trước những ý kiến của người khác
|
|
Tính bốc đồng,
hấp tấp
|
Cực kì bốc
đồng
|
Tự chủ được,
dè dặt, thận trọng, buồn tẻ, đều đều, kiềm chế
|
|
Tính dễ bị tổn
thương
|
Dễ dàng bị quá
tải bởi stress
|
Không chú ý
đến mối nguy cơ, đe dọa
|
|
Hướng
ngoại
|
|
|
|
Nồng
ấm
|
Yêu thương
không thích hợp
|
Không thể phát
triển những mối quan hệ thân mật
|
|
Tính thích
giao du
|
Không thể chịu
đựng việc ở một mình
|
Cô lập về mặt
xã hội
|
|
Tính quyết
đoán
|
Độc đoán, tự
khẳng định
|
Cam chịu, nhẫn
nhục, vô tích sự, không có hiệu quả, không làm được trò trống
gì
|
|
Năng
động
|
Nỗ lực, điên
cuồng
|
Thụ động và
ngồi một chỗ
|
|
Tìm kiếm cảm
giác mạnh, sự ly kì, giật gân
|
Liều lĩnh, táo
bạo, không lo nghĩ
|
Đều đều, đơn
điệu, buồn tẻ
|
|
Những cảm xúc
tích cực
|
Nhẹ dạ, phù
phiếm, mất kiểm soát cảm xúc
|
Khoan thai,
khó tận hưởng mọi thứ, trang nghiêm
|
|
Cởi mở trước kinh
nghiệm
|
|
|
|
Khả năng tưởng
tượng
|
Bận tâm với
những mơ mộng
|
Không sáng
tạo, không giàu óc tưởng tượng
|
|
Khiếu thẩm
mỹ
|
Ám ảnh với
những sở thích khác thường
|
Không hiểu rõ
giá trị của văn hóa hoặc nghệ thuật
|
|
Những cảm
xúc
|
Bị ảnh hưởng
bởi cảm xúc mạnh
|
Hiếm khi có
những cảm xúc mạnh
|
|
Những hành
động
|
Không thể đoán
trước được
|
Né tránh thay
đổi, bám vào lề thói hằng ngày
|
|
Những quan
điểm
|
Bận tâm với
những quan điểm kì lạ
|
Chối bỏ những
quan điểm mới lạ, giáo điều, võ đoán, bảo thủ, cố
chấp
|
|
Tính dễ
thương
|
|
|
|
Tin
tưởng
|
Cả tin, khờ
dại, dễ bị lừa
|
Hoang tưởng và
đa nghi
|
|
Tính cởi mở,
thành thật
|
Quá cởi mở,
bộc lộ bản thân
|
Không trung
thực và hay dẫn dụ, thao túng
|
|
Lòng vị
tha
|
Thường bị lợi
dụng hoặc bị lừa, đối xử tàn nhẫn
|
Thiếu quan tâm
đến những quyền lợi của người khác
|
|
Phục tùng,
tuân theo
|
Ngoan ngoãn,
dễ bảo, phục tùng, dễ quy phục
|
Thích tranh
cãi, bướng bỉnh, ngang ngạnh, chống đối
|
|
Khiêm tốn,
nhún nhường
|
Hiền lành, tự
chê bai bản thân
|
Kiêu căng, tự
phụ, khoa trương
|
|
Dễ bị ảnh
hưởng bởi nỗi khổ của người khác
|
Bị quá tải bởi
nỗi đau của người khác
|
Lạnh lùng,
nhẫn tâm, độc ác, hờ hững
|
|
Ý
thức
|
|
|
|
Năng
lực
|
Quá cầu
toàn
|
Bất tài trong
công việc
|
|
Trật
tự
|
Bận tâm với
những quy tắc, trật tự, ngăn nắp
|
Vô tổ chức,
luộm thuộm, tùy tiện, không đến nơi đến chốn
|
|
Ý thức chấp
hành nhiệm vụ
|
Đặt công việc
lên trên đạo đức
|
Không đáng tin
cậy
|
|
Nỗ lực đạt
thành tựu
|
Nghiện
việc
|
Không có mục
tiêu rõ ràng , không mục đích
|
|
Tự kỷ
luật
|
Chỉ theo đuổi
một mục đích duy nhất
|
Chủ nghĩa
khoái lạc, hay nuông chiều bản thân
|
|
Thận trọng,
suy tính thiệt hơn
|
Nghiền ngẫm
quá mức
|
Ra quyết định
một cách không cẩn thận
|
Source: Adapted from T. A. Widiger, P.
T. Costa, Jr., and R. R. McCrae, 2002, “A proposal for axis II: Diagnosing
Personality Disorders using the Five-Factor Model,” in P. T. Costa, Jr., and T.
A. Widiger, Eds., Personality Disorders and the Five-Factor Model of
Personality, 2nd ed, pp. 431-456



00:32
Nặc danh
Posted in:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét